Scholar Hub/Chủ đề/#não úng thủy/
Não úng thủy là tình trạng tích tụ dịch não tủy trong não, cần được hiểu rõ và xử lý kịp thời. Nguyên nhân gồm khiếm khuyết bẩm sinh, chấn thương não, khối u và nhiễm trùng hệ thần kinh. Triệu chứng khác nhau theo độ tuổi: trẻ em có đầu phát triển lớn, người lớn gặp đau đầu, mất thăng bằng và giảm trí nhớ. Chẩn đoán qua hình ảnh MRI, CT scan và xét nghiệm bổ sung. Điều trị thường bao gồm phẫu thuật đặt ống thông hoặc tạo lỗ thông. Nhận thức và điều trị kịp thời cải thiện khả năng phục hồi.
Giới Thiệu về Não Úng Thủy
Nao úng thủy, hay còn gọi là tình trạng tích tụ dịch não tủy (CSF) trong não, là một hiện tượng y tế cần được hiểu rõ và xử lý kịp thời. Dịch não tủy bình thường lưu thông xung quanh não và tủy sống, có vai trò bảo vệ và cung cấp chất dinh dưỡng cho hệ thần kinh trung ương. Khi có sự tắc nghẽn hay mất cân bằng trong quá trình sản xuất và hấp thụ dịch này, não úng thủy có thể xảy ra.
Các Nguyên Nhân Gây Não Úng Thủy
Nhiều yếu tố có thể dẫn đến não úng thủy, bao gồm khiếm khuyết bẩm sinh, chấn thương não, khối u, hoặc nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, việc sản xuất quá nhiều dịch hoặc hấp thụ kém cũng có thể là yếu tố thúc đẩy tình trạng này.
Các Triệu Chứng và Hậu Quả
Triệu chứng của não úng thủy có thể khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này. Ở trẻ nhỏ, đầu có thể phát triển lớn hơn bình thường, cùng với triệu chứng nôn mửa, cáu gắt và co giật. Ở người lớn, các dấu hiệu thường bao gồm đau đầu, khó khăn trong việc giữ thăng bằng, giảm trí nhớ và trong một số trường hợp, có thể dẫn đến sa sút trí tuệ.
Phương Pháp Chẩn Đoán
Chẩn đoán não úng thủy có thể bao gồm nhiều phương pháp như sử dụng hình ảnh y khoa MRI hoặc CT scan để xác định mức độ và vị trí của dịch tích tụ. Thảo luận chi tiết với bác sĩ và làm các xét nghiệm bổ sung có thể giúp xác định chính xác nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tình trạng.
Các Lựa Chọn Điều Trị
Điều trị não úng thủy chủ yếu nhằm mục đích khôi phục dòng chảy bình thường của dịch não tủy. Một trong các phương pháp thường được sử dụng là phẫu thuật đặt ống thông (shunt) để dẫn lưu dịch từ não tới các khu vực khác trong cơ thể như ổ bụng để hấp thụ. Phương pháp phẫu thuật khác, chẳng hạn như tạo lỗ thông tâm thất thứ ba (ETV), có thể được sử dụng tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Kết Luận
Não úng thủy là một tình trạng nghiêm trọng cần được giáo dục và nhận thức cộng đồng nhiều hơn. Với sự tiến bộ trong chẩn đoán và các phương pháp điều trị hiện đại, nhiều bệnh nhân có cơ hội phục hồi cao và cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều quan trọng là nhận biết sớm các triệu chứng và tìm kiếm sự chăm sóc y tế thích hợp.
Sự hình thành các phản ứng thần kinh ghi nhớ đối với cặp đôi thị giác trong vỏ não thùy dưới bị suy giảm do tổn thương vùng vỏ thần kinh quanh nhất và vỏ thần kinh xung quanh nhất. Dịch bởi AI Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 93 Số 2 - Trang 739-743 - 1996
Các vai trò chức năng của tín hiệu ngược từ vỏ não trong việc hình thành trí nhớ dài hạn đã được nghiên cứu trên khỉ thực hiện một nghiệm vụ ghép đôi hình ảnh thị giác. Trước khi các con khỉ học viết nghiệm vụ, dây liên lạc trước đã bị cắt, ngắt kết nối phần vỏ não thái dương trước của mỗi bán cầu não. Sau khi đã học xong 12 cặp hình ảnh, các đơn vị được thu thập từ vỏ não thùy dưới của khỉ đóng vai trò kiểm soát. Bằng cách tiêm một lưới axit ibotenic, chúng tôi đã gây tổn thương đơn phương vùng vỏ thần kinh quanh nhất và vỏ thần kinh xung quanh nhất, những vùng cung cấp sự truyền tải ngược trực tiếp và gián tiếp một cách mạnh mẽ nối với vỏ não thùy dưới. Sau tổn thương, các con khỉ nhắm vào kích thích chỉ dẫn như thường lệ, học lại bộ đã học trước khi phẫu thuật (bộ A) và học một bộ mới (bộ B) các cặp ghép. Sau đó, các đơn vị tiếp tục được ghi lại từ cùng khu vực như trước khi tổn thương kiểm soát. Chúng tôi nhận thấy rằng (i) mặc dù có tổn thương, các tế bào thần kinh hòa mẫu phản ứng mạnh mẽ và đặc hiệu với cả hai mẫu bộ A và B và (ii) các cặp ghép gây ra phản ứng tương quan đáng kể trong các tế bào thần kinh kiểm soát trước khi tổn thương nhưng không phải trong các tế bào kiểm tra sau tổn thương, dù là cho mẫu A hay B. Chúng tôi kết luận rằng khả năng của các tế bào thần kinh thùy dưới trong việc biểu diễn mối quan hệ giữa các cặp hình ảnh bị mất sau tổn thương vùng vỏ thần kinh quanh nhất và quanh nhất, rất có thể do sự gián đoạn tín hiệu thần kinh ngược đến các tế bào thần kinh thùy dưới, trong khi khả năng của các tế bào thần kinh phản ứng với kích thích thị giác cụ thể vẫn còn nguyên vẹn.
#trí nhớ dài hạn #tín hiệu thần kinh ngược #vỏ não thùy dưới #tổn thương vỏ thần kinh quanh nhất #tổn thương vỏ thần kinh xung quanh nhất #ghép đôi hình ảnh thị giác #tế bào thần kinh
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng thủy phân cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda orientalis) với xúc tác NaOH nhằm thu dịch protein thủy phânTạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy Sản, Trường Đại học Nha Trang - - 2018
Mục đích của nghiên cứu này sử dụng cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa (Sarda Orientalis) để sản xuất protein thủy phân bằng phản ứng thủy phân với xúc tác NaOH. Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa là nguyên liệu thích hợp để sản xuất protein thủy phân khi hàm lượng protein (22,42 ± 0,26%) cao hơn so với các nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản khác. Điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu tương ứng với từng yếu tố ảnh hưởng được xác định: Nồng độ xúc tác NaOH 0,45 M; tỉ lệ cơ chất:thể tích xúc tác NaOH 1:18 (w:v); thời gian phản ứng 50 phút và nhiệt độ phản ứng 30°C. Hiệu suất thu hồi protein đạt giá trị cực đại 73,32 ± 1,29% ở điều kiện phản ứng thủy phân tối ưu. Nghiên cứu đã cung cấp những thông tin quan trọng cho ứng dụng xúc tác NaOH để thủy phân nguyên liệu và phụ phẩm thủy sản nhằm thu dịch protein thủy phân.
Từ khóa: Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa, phản ứng thủy phân, xúc tác NaOH, hiệu suất thu hồi protein
#Cơ thịt đỏ cá ngừ sọc dưa #phản ứng thủy phân #hiệu suất thu hồi protein #xúc tác NaOH
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT “FALCIFORM TECHNIQUE” QUA NỘI SOI Ổ BỤNG SỬA CHỮA TẮC ĐẦU XA DẪN LƯU SAU PHẪU THUẬT DẪN LƯU NÃO THẤT - Ổ BỤNGMục tiêu: Đánh giá hiệu quả của “kỹ thuật falciform” qua nội soi ổ bụng để sửa chữa biến chứng tắc đầu xa của dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 19 bệnh nhân tắc đầu xa dẫn lưu sau phẫu thuật dẫn lưu não thất - ổ bụng, được phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa chữa tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 trong khoảng thời gian từ 12/2015 đến 1/2021. Tất cả bệnh nhân được thực hiện ''kỹ thuật falciform'', cố định đầu xa dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan qua nội soi. Kết quả: Trong số 19 BN dẫn lưu não thất - ổ bụng có tắc đầu xa, nguyên nhân gây não úng thủy thường gặp nhất là viêm não, màng não (36,8%); tiếp đến là xuất huyết dưới nhện/não thất (31,6%). Thời gian từ khi đặt dẫn lưu đến khi tắc trung bình là 9,5±4,9 tháng. Nguyên nhân gây tắc dẫn lưu thường gặp nhất là do mạc nối lớn quấn (47,4%), do cục tắc (31,6%). Thời gian phẫu thuật trung bình 32,1±14,7 phút. Thời gian theo dõi trung bình là 14,3 ± 8,7 tháng. Ngoại trừ 2 trường hợp tử vong (1 do viêm phổi, 1 do suy kiệt), không có bệnh nhân nào (0%) được phát hiện có tắc đầu xa dẫn lưu vào cuối giai đoạn nghiên cứu ở lần theo dõi gần đây nhất. Kết luận: Nội soi ổ bụng với việc ứng dụng kỹ thuật cố định dẫn lưu vào dây chằng liềm trên gan (falciform technique) là phương pháp an toàn, mang lại hiệu quả cao trong việc sửa chữa các biến chứng đầu xa của dẫn lưu não thất - ổ bụng.
#Nội soi ổ bụng #não úng thủy #dây chằng liềm #dẫn lưu não thất - ổ bụng (VPS)
ỨNG DỤNG LÂM SÀNG KỸ THUẬT CỘNG HƯỞNG TỪ TƯƠNG PHẢN PHA (PC-MRI) TRONG ĐÁNH GIÁ ĐỘNG HỌC DÒNG CHẢY DỊCH NÃO TỦYTÓM TẮTCộng hưởng từ tương phản pha gần đây được sử dụng như là một phương tiện tin cậy trong đánh giá định tính và định lượng dòng chảy dịch não tủy. Cộng hưởng từ tương phản pha thường dùng để đánh giá não úng thủy áp lực bình thường, não úng thuỷ thông thương và không thông thương, nang màng nhện, dị dạng Chiari type I và rỗng tủy, đánh giá đáp ứng với thủthuật nội soi mở thông não thất III và VP-shunt. Bài viết trình bày các vấn đề giải phẫu khoang dịch não tủy, sinh lý dòng chảy dịch não tủy, kỹ thuật cộng hưởng từ tương phản pha trong đo dòng chảy dịch não tủy, nêu lên một số ứng dụng lâm sàng về các bệnh lý bẩm sinh và mắc phải làm thay đổi chuyển động dòng chảy dịch não tủy.
#Cộng hưởng từ tương phản pha #dòng chảy dịch não tủy #não úng thủy #dị dạng Chiari type I #rỗng tủy
Cắt thùy phổi và nạo hạch qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ: an toàn và khả thi?109 trường hợp ung thư phổi: tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 – 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,9%). Kích thước u phổi: trung bình 3,23 ± 0,91 (1,2 – 5cm). Tổng cộng 419 vi trí hạch được phẫu thuật, 225 vị trí có hạch, phẫu thuật lấy hết 175 vị trí (77,7%), không hết 30 vị trí (13,3%). Thời gian phẫu thuật 128,8 ± 31,3 (70 – 220 phút), thời gian DLMP 3,1 ± 1,8 (2 – 14 ngày), thời gian nằm viện 5,9 ± 1,9 (4 – 18 ngày). Tai biến phẫu thuật: không tai biến 107 trường hợp (98,2%), 1 trường hợp rách tĩnh mạch đơn (0,9%), 1 trường hợp rách phế quản đối bên (0,9%). Có 3 trường hợp Chuyển mổ nội soi hỗ trợ (2,7%) do khó khăn khi nạo hạch và 1 trường hợp chuyển mở ngực (0,9%) do rách mạch máu lớn. Biến chứng hậu phẫu: 2 trường hợp dò khí kéo dài (1,8%), 1 trường hợp viêm phổi (0,9%), 1 trường hợp suy hô hấp phải thở máy (0,9%). Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi và nạo hạch cho thấy nhiều ưu điểm. Tính khả thi và an toàn về mặt kỹ thuật, hiệu quả trong điều trị ung thư cũng đã được nhiều tác giả chứng minh qua nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của chúng tôi cũng góp phần chứng minh những ưu điểm này.
#phẫu thuật nội soi lồng ngực #cắt thùy phổi và nạo hạch #ung thư phổi
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi và nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIAMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi, nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA. Đối tượng và phương pháp: 98 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA theo phân loại TNM phiên bản lần thứ 8 được phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch. Thống kê các đặc điểm chung, các đặc điểm về nạo vét hạch, tai biến, biến chứng, phân loại kết quả điều trị. Kết quả: Tuổi trung bình 61,3 ± 8,7 tuổi; thùy trên phổi phải chiếm tỷ lệ cao nhất (30,6%); thời gian phẫu thuật trung bình 143,5 ± 37,3 phút. Số lượng hạch vét được trung bình 11,4 ± 5,5 hạch. Số nhóm hạch vét được trung bình 3,8 ± 1,6 nhóm. Kết quả tốt 79,6% (78/98 BN). Đánh giá mức độ đau theo thang điểm VAS: không có độ 4 và độ 5. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch trong UTPKTBN là kỹ thuật có tỷ lệ tai biến - biến chứng thấp, kết quả sớm tốt, đau sau mổ ít và đảm bảo được tiêu chuẩn nạo vét hạch ung thư.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #nhỏ #phẫu thuật cắt thùy phổi #nạo vét hạch
Mức độ sử dụng thiết bị hỗ trợ di chuyển có thể phần nào giải thích chứng mệt mỏi ở những người có di chứng sau bại liệt - một nghiên cứu hồi cứu từ hồ sơ tại Thụy Điển Dịch bởi AI BMC Neurology - Tập 16 - Trang 1-6 - 2016
Chứng mệt mỏi được báo cáo là một trong những triệu chứng gây tàn phế nhất và phổ biến ở những người sống với các di chứng muộn của bại liệt. Mặc dù chứng mệt mỏi đã được nghiên cứu trong bối cảnh những người sống với các di chứng muộn của bại liệt, vẫn thiếu kiến thức về mối liên hệ giữa mệt mỏi và các biến số có ý nghĩa quan trọng đối với sự tham gia vào đời sống hàng ngày. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là khám phá các yếu tố có thể liên quan đến mệt mỏi ở những người có di chứng muộn của bại liệt tại Thụy Điển. Nghiên cứu hồi cứu này bao gồm 89 người có di chứng muộn của bại liệt sống tại Thụy Điển. Mệt mỏi được đo bằng thang đo Multidimensional Fatigue Inventory (MFI-20), phiên bản Thụy Điển. Hệ số tương quan Pearson được sử dụng để phân tích mối tương quan giữa các yếu tố và mệt mỏi, và hồi quy tuyến tính đa biến được thực hiện để khám phá các yếu tố liên quan đến mệt mỏi. Mệt mỏi có tương quan có ý nghĩa thống kê với tuổi tác (r = 0.234, p < 0.05) và việc sử dụng thiết bị hỗ trợ di chuyển (r = 0.255, p < 0.05). Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy rằng các yếu tố tuổi tác (β = 0.304, p < 0.019) và thiết bị hỗ trợ di chuyển (β = 0.262, p < 0.017) có liên quan đến mệt mỏi ở những người sống với di chứng muộn của bại liệt, và mô hình này giải thích được 14% sự biến thiên của mệt mỏi. Mệt mỏi có thể một phần được giải thích bởi mức độ sử dụng thiết bị hỗ trợ di chuyển và tuổi tác. Các chuyên gia y tế nên cung cấp và chứng minh tầm quan trọng của các thiết bị hỗ trợ để đảm bảo quản lý chứng mệt mỏi ở những người sống với di chứng muộn của bại liệt.
#chứng mệt mỏi #di chứng bại liệt #thiết bị hỗ trợ di chuyển #nghiên cứu hồi cứu #Thụy Điển
Những thay đổi cấu trúc não trong cơn tâm thần phân liệt lần đầu so với Thoái hóa thùy trước - thái dương: một phân tích tổng hợp Dịch bởi AI BMC Psychiatry - Tập 12 - Trang 1-13 - 2012
Các tác giả nhằm so sánh sự thay đổi chất xám trong cơn tâm thần phân liệt lần đầu (FES) so với thoái hóa thùy trước - thái dương (FTLD) bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp được áp dụng cho các nghiên cứu hình ảnh não. Một tìm kiếm có hệ thống được tiến hành cho các nghiên cứu MRI dựa trên voxel cấu trúc đã được công bố ở những bệnh nhân bị FES hoặc FTLD. Dữ liệu được kết hợp bằng cách sử dụng ước lượng có xác suất giải phẫu (ALE) để xác định mức độ giảm chất xám và được phân tích để xác định mức độ chồng lấn trong phân bố không gian của những thay đổi ở não trong cả hai bệnh. Dữ liệu được trích xuất từ 18 nghiên cứu FES (bao gồm tổng cộng 555 bệnh nhân và 621 đối tượng so sánh) và 20 nghiên cứu về FTLD hoặc các rối loạn liên quan (bao gồm tổng cộng 311 bệnh nhân và 431 đối tượng so sánh). Sự tương đồng trong chồng lấn không gian của những thay đổi ở não trong hai rối loạn là có ý nghĩa (p = 0.001). Các thiếu hụt chất xám chung cho cả hai rối loạn bao gồm các vùng nhân đuôi hai bên, vỏ não đảo bên trái và vùng đuôi hai bên. Có sự chồng lấn đáng kể trong phân bố của những thay đổi cấu trúc não giữa cơn tâm thần phân liệt lần đầu và thoái hóa thùy trước - thái dương. Điều này có thể phản ánh các nguyên nhân chồng lấn hoặc sự dễ tổn thương chung của các vùng này với các quá trình bệnh lý nguyên nhân khác nhau trong hai rối loạn.
#tâm thần phân liệt lần đầu #thoái hóa thùy trước - thái dương #thay đổi cấu trúc não #chất xám #phân tích tổng hợp
Bằng chứng về việc hấp thu GABA vào tế bào lý hóa não chuột trong các nuôi cấy nguyên thuỷ—Sự phụ thuộc vào natri và độc lập với kali Dịch bởi AI Neurochemical Research - Tập 3 - Trang 313-323 - 1978
Nồng độ GABA đã được đo trong các tế bào thần kinh đệm (astrocyte) bình thường nuôi cấy (từ vỏ não của chuột con) cùng với tác động của GABA không phóng xạ đến sự thoát ra của GABA đánh dấu từ các tế bào đã được tải trước với [14C]GABA. Việc tăng nồng độ GABA bên ngoài từ 0 đến 25 μM đã kích thích sự gia tăng nồng độ GABA trong các tế bào lên mức khoảng 50 lần so với môi trường nuôi cấy. Cả 200 và 2000 μM GABA không phóng xạ đều không có tác động đến tốc độ giải phóng phóng xạ từ các tế bào đã được tải với [14C]GABA. Cả tỷ lệ mô/môi trường cao và việc thiếu một sự gia tăng giải phóng phóng xạ do GABA cho thấy rằng việc hấp thu GABA cao có ái lực được quan sát trước đó trong các tế bào thần kinh đệm nuôi cấy đại diện cho việc hấp thu thuần túy và không phải là sự trao đổi nội sinh với GABA nội sinh. Việc hấp thu này phụ thuộc vào natri nhưng không bị ảnh hưởng trong môi trường không có kali; sự tương quan định lượng giữa vận tải GABA và vận tải natri khác với những gì đã được báo cáo cho synaptosome.
#GABA #tế bào lý hóa não #hấp thu natri #độc lập kali #synaptosome
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NÃO ÚNG THỦY Ở TRẺ EM BẰNG NỘI SOI PHÁ SÀN NÃO THẤT III KẾT HỢP ĐỐT ĐÁM RỐI MẠCH MẠCMục tiêu: Nghiên cứu đánh giá kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi mở thông sàn não thất III kết hợp đốt đám rối mạch mạc trong điều trị não úng thủy ở trẻ emPhương pháp: Nghiên cứu mô tả toàn bộ 351 hồ sơ bệnh án bệnh nhân não úng thủy mổ nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 5/2017 đến 12/2021.Kết quả: Trong 351 bệnh nhân, 67% bệnh nhân não úng thủy không do nhiễm trùng. Trong đó, sau xuất huyết (15,6%), liên quan đến u (13,9%), và nguyên nhân khác (51,9%) là những nguyên nhân hay gặp nhất. Tỷ lệ không biến chứng của phẫu thuật là 87,2%. Ngoài ra, có 330/351 bệnh nhân có kết quả tốt tại thời điểm ra viện. Tỷ lệ phẫu thuật thành công sau 3 tháng là 88,0%. Người bệnh não úng thủy không do nhiễm trùng có kết quả phẫu thuật thành công sau 3 tháng cao gấp 3,48 lần so với người bệnh não úng thủy do nhiễm trùng (p < 0,05).Kết luận: Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra phương pháp nội soi phá sàn não thất III kết hợp đốt đám rối mạch mạc trong điều trị não úng thủy trẻ em an toàn và hiệu quả.
#Não úng thủy #trẻ em #Bệnh viện Nhi Trung ương